Giống chó Vietspitz bản Tiêu chuẩn sơ lược chó Bắc Hà

– Màu lông: Có các màu như trắng, đen, vàng, vện, xám, khoang. Cá thể màu hung đỏ được chấp nhận nhưng phải xem xét các yếu tố như màu mắt, màu mũi, môi, lợi, bàn chân để tránh nhầm lẫn với một số cá thể nằm trong nhóm biến dạng nhiễm sắc thể.

Hi mọi người!
Số là em lang thang trên mạng thấy cái bản tiêu chuẩn Chó Bắc Hà của CLB Quốc Khuyển Việt Nam – quockhuyen.vn
Mạn phép post lên đây anh em cùng thảo luận. Em thực ra cũng yêu chó ta lắm lắm. Ước gì thời gian không xa người người nuôi chó Ta thuần, nhà nhà nuôi chó ta thuần.
Mọi người xem và cùng thảo luận đưa ra ý kiến của mình nhé. Chó Ta liệu có thể sánh ngang được với các giống chó trên thế giới không, mọi chuyện phụ thuộc vào chúng ta

BẢN TIÊU CHUẨN SƠ LƯỢC GIỐNG CHÓ BẮC HÀ (VIETSPITZ)

Tên gọi: Vietspitz, chó Bắc Hà.
Nguốc gốc: Việt Nam.
Người soạn: Nhóm nghiên cứu thuộc CLB Quốc Khuyển Việt Nam.

Công dụng:
Chó canh gác và giữ nhà.
Có thể sử dụng làm chó nghiệp vụ (đánh hơi, canh gác).

Phân nhóm theo FCI:
Nhóm 5, nhóm chó Spitz và chó cổ xưa
Phân nhóm 7 chó săn có hình dạng cổ xưa.

Tóm tắt lịch sử:
Chó Bắc Hà là giống chó xuất hiện và được sử dụng khá sớm trong cuộc sống của những người dân Việt Nam. Lâu nay, chúng được biết đến với tên gọi chung là chó xù hay chó xồm và thường được dùng làm chó săn, chó canh gác hoặc giữ nhà.
Năm 2007, nhóm nghiên cứu của Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga đã tiến hành khảo sát các giống chó bản địa trên địa bàn một số tỉnh Bắc Bộ và phân loại 1 dòng trong nhóm chó xù của Việt Nam thành giống chó Bắc Hà với những đặc điểm riêng dễ nhận diện.

Ngoại hình chung:
– Là giống chó có kích thước trung bình.
– Chiều dài thân hơi dài hơn chiều cao, khung xương gọn gàng.
– Có bộ lông dài, lớp lông dày.
– Đôi tai vểnh.
– Đuôi xù (đuôi bông, dạng đuôi sóc) xoăn cuộn trên lưng hoặc buông thõng xuống quá kheo chân.
– Có bộ lông cổ và vai dài tạo thành bờm cổ cách biệt với lông trên thân.
– Có các màu lông khác nhau như trắng, đen, vàng, vện, xám, khoang. Một số cá thể có màu hung đỏ.

Đặc điểm tính cách:
– Là giống chó canh gác rất tốt với bản năng bảo vệ lãnh thổ cao.
– Linh hoạt, nhanh nhẹn.
– Ham huấn luyện.
– Thân thiện với các thành viên trong gia đình, nhưng rất hoài nghi và cảnh giác với người lạ.
– Thần kinh ổn định, không biết sợ nhưng không hiếu chiến.
– Đa năng, có thể sử dụng để chăn gia súc hoặc huấn luyện làm chó nghiệp vụ (đánh hơi, canh gác).

Các tỉ lệ cần lưu ý:
Tỉ lệ chiều dài toàn thân so với chiều cao xấp xỉ 1,2 lần.

Đầu:
– Chiều dài mõm bằng khoảng 2/3 hoặc bằng chiều dài đầu.
– Sọ rộng, trán tròn.
– Mũi thẫm màu hoặc rất đen.
– Mõm hơi nhọn, thon đều về phía chóp mũi. Sống mũi thẳng.
– Điểm tiếp giáp giữa sống mũi và hộp sọ (stop) hơi cong.
– Môi khép chặt, có màu thẫm.
– Răng chắc khỏe, miếng cắn dạng cắt kéo khít.
– Mắt hình hạnh nhân hơi tròn, có màu nâu sẫm.
– Tai hình tam giác, nằm khá xa nhau, dựng thẳng đứng, rộng ở gốc tai.

Cổ:
Cổ ngắn. Lông cổ và vai dài tạo thành bờm cổ (riềm cổ). Những con đực có bờm cổ dài hơn các con cái.

Tiếng sủa:
Đanh, vang xa có phần hơi gắt.

Thân mình:
– Lưng thẳng.
– Hông: cân đối với thân mình.
– Ngực: Xương ức sa không quá sâu, cân đối với vùng bụng.
– Bụng: Thon, gọn gàng, cân đối với thân mình.
– Đuôi: xù bông, cuộn tròn trên lưng.

Hai chân trước:
– Hai chân trước thẳng, song song với nhau, cách nhau vừa phải.
– Cổ chân trước: hơi nghiêng về phía trước.
– Bàn chân: các ngón chân nằm khít nhau, kiểu hình hơi tròn.
– Đệm bàn chân đàn hồi, đẫm màu.

Hai chân sau:
– Bắp đùi: nở năng, săn chắc.
– Khuỷu chân sau: chắc khỏe, góc gập rõ ràng nhưng ko mạnh mẽ.
– Đùi: cơ bắp, hướng về phía trước.
– Bàn chân sau: có đệm, đàn hồi. Ngón chân chụm khít. Không có huyền đề.

Chuyển động:
– Bước chạy nhẹ nhàng nhưng vững chắc.
– Với tốc độ trung bình, các bàn chân tạo thành 2 đường thẳng song song.
– Có thể thay đổi hướng chuyển động dễ dàng và khéo léo, cũng như chuyển động với tốc độ cao trên những địa bàn có địa hình chia cắt phức tạp.

Da:
Tổng thể không có nếp nhăn.

Lông:
– Lông 2 lớp. Lớp lông dài. Đặc biệt là những con đực có bờm cổ khá rậm và dài.
– Mặt ko có những đám lông dài.
– Màu lông: Có các màu như trắng, đen, vàng, vện, xám, khoang. Cá thể màu hung đỏ được chấp nhận nhưng phải xem xét các yếu tố như màu mắt, màu mũi, môi, lợi, bàn chân để tránh nhầm lẫn với một số cá thể nằm trong nhóm biến dạng nhiễm sắc thể.

Chiều cao – Cân nặng:
Chiều cao:
Từ 55-60 cm với chó đực và 50-55cm với chó cái.

Cân nặng:
Từ 19-26kg với chó đực và từ 16-23 kg với chó cái.

Lỗi:
Bất cứ các điểm khác biệt so với những đặc điểm nêu trên đều được coi là lỗi.

– Có dấu hiệu ko bình thường về thể chất và tinh thần.
– Ko đủ 2 tinh hoàn với chó đực và thiếu hoặc dị dạng bầu vú với chó cái.
– Thiếu răng, hàm vẩu hoặc trễ hàm.
– Chó bị bạch tạng.
– Hai mắt có 2 màu khác nhau.

Cùng Danh Mục:

Nội Dung Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *